Khi nói về thuế nhà thầu có nhiều người thật sự bỡ ngỡ và chưa định hình được loại thuế đó được xác định như thế nào. Hôm nay, mình chia sẻ với các bạn những vấn đề liên quan đến loại thuế này với một phương pháp bình dân nhất. Trước tiên, chúng ta xác định đối tượng chịu thuế là gì? Cách xác định thu nhập chịu thuế và xác định số thuế phải nộp. 1. Đối tượng chịu thuế nhà thầu. Là tổ chức, các nhân kinh doanh tại Việt Nam, có phát sinh thu nhập tại lãnh thổ Việt Nam. Đối với tổ chức kinh doanh có phát sinh thu nhập tại Việt Nam sẽ phải nộp các khoản thuế: Thu nhập doanh nghiệp và thuế Giá trị gia tăng. Đối với cá nhân kinh doanh có phát sinh thu nhập tại Việt Nam thì sẽ phải nộp các loại thuế: Thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập cá nhân 2. Phương pháp tính thuế nhà thầu đối với từng trường hợp 2.1. Đối với tổ chức: – Xác định doanh thu tính thuế giá trị gia tăng Ví dụ: Nhà thầu nước ngoài cung cấp cho bên VN dịch vụ xây dựng nhà máy chưa bao gồm VAT là 100.000 USD. Theo hợp đồng, bên VN phải trả thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài. Việc xác định doanh thu tính thuế như sau: Doanh thu tính thuế GTGT = 100.000 /(1-50%x10%) = 105.263 USD Trong trường hợp này, tỷ lệ thuế GTGT trên doanh thu đối với xây dựng là 50%. – Xác định số thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất thuế GTGT Giá trị gia tăng = doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ % GTGT trên doanh thu Đối với ví dụ trên ta có: Giá trị gia tăng = 105.263 x50% = 52.632 USD Thuế GTGT phải nộp = 52.632 x 10% = 5.263 USD – Đối với thuế TNDN Cũng từ ví dụ trên, ta tính doanh thu tính thuế TNDN Doanh thu tính thuế TNDN = 100.000/(1-2%) = 102.040,8 USD Thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ thuế TNDN tính trên DT tính thuế Vậy thuế TNDN phải nộp = 102.040,8 x 2% = 2.040,8 USD (Số liệu làm tròn) 2.2. Đối với cá nhân. Chúng ta phân ra hai trường hợp: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Cả hai trường hợp này khi phát sinh thu nhập tại Việt Nam đều phải đóng 2 loại thuế: Thuế thu nhập cá nhân và thuế GTGT (Đối với thuế GTGT tính như đối với tổ chức). Trường hợp 1: Cá nhân cư trú – Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó, ngày đến và ngày đi được tính là 01 (một) ngày. – Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế. Theo đó, thuế thu nhập cá nhân của đối tượng này sẽ được tính dựa trên Biểu thuế lũy tiến từng phần theo luật Thuế TNCN hiện hành. Trường hợp 1: Cá nhân không cư trú Là cá nhân không thỏa điều kiện cư trú ở trên. Theo đó, việc tính thuế sẽ dựa vào thu nhập của mỗi cá nhân và tính theo từng lần. Thuế suất từng lần đối với người không cư trú là 20%. Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu tính thuế: Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh.